QUỐC HỘI
______
Luật
số: 67/2020/QH14
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
|
LUẬT
SỬA ĐỔI,
BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và
Luật
số
18/2017/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:
“5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã
bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị
xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử
phạt; cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa
hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực
hiện hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành
vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt
một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính
đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm,
trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là
tình tiết tăng nặng;”.
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Thẩm quyền quy
định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
1. Căn
cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Hành
vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi
phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt;
thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập
biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng Lĩnh vực quản lý
nhà nước;
b) Chế
độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
2. Biểu
mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
3. Căn
cứ quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt
động tố tụng.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01
năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ
phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng;
thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi
trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê
điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa;
sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:
“a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần
cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3,
4 và 6
Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều 90 của Luật này;
b) Thời
hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể
từ ngày cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 92 của Luật này;”;
c) Bổ
sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Trong thời hạn được quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này mà cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện
pháp xử lý hành chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành
vi trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”.
5. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Xác định hành vi vi
phạm hành chính không đúng; áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành
chính.”;
b) Bổ
sung khoản 8a vào sau khoản 8 như sau:
“8a. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.”.
6. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:
a) Bổ
sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Quy định chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê
số liệu trong xử lý vi phạm hành chính.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các
cấp, cơ quan thuộc Kiểm toán nhà nước thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin
về xử lý vi phạm hành chính.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cấp nhật thông tin, kết quả xử lý vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính.”.
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình
hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
8. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một
hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung kèm theo.
Hình thức xử phạt , bổ sung được áp dụng kèm
theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của
Luật này.”.
9. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 23 như sau:
“3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc
mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh
tế-xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối
với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
Điều 24 của Luật này.
4. Mức
tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”:
10. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia
đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp;
dân số; vệ sinh môi trường; thống kế; đối ngoại;
b) Phạt
tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố
tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử;
bưu chính;
c) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư
pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học,
công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã
hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn
nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế
toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ
quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp;
kiểm toán nhà nước;
d) Phạt
tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc
phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông
đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y
tế; bảo
hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê, điều;
khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón;
quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao
thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình
giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh
mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế;
kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản
lý vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt
tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và
công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt
tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng
giả; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
h) Phạt
tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng;
lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý
các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
quản lý hạt nhân và chất phóng, xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại
quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán;
cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.”.
11. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử
phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành
vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống
nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu
có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không
được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung một sổ khoản của Điều 39 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại
đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:”;
b) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền:”;
c) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh
chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quấn lý hành chính về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh
mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất
nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung
đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:”;
d) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như
sau:
“6. Cục trưởng Cục An
ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền:”.
13. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 40 như sau:
a) Bổ
sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần
mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối vối lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần
mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần
mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật
này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 Điều 41 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại
các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 7 như sau:
“7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”.
15. Sửa
đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền của Hải quan
Thẩm quyền xử phạt của Hải quan đối với hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc
không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người
nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt
của Hải quan được quy định như sau:
1. Công
chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội
trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra
hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần
mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này;
4. Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này;
5. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật
này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và
k
khoản 1
Điều 28 của Luật này.”.
16. Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm
lâm có quyền:”.
17. Bổ
sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Thẩm quyền của Kiểm ngư
1. Kiểm
ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt qua 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm
trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, I
và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục
trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật
này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, i và k
khoản 1
Điều 28 của Luật này.”.
18. Bổ
sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 44 như sau:
“Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại
trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người
nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp
của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy
định của Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền
xử phạt của cơ quan Thuế được quy định như sau:”.
19. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:”;
b) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:”;
c) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau;
“4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường
có quyền:”.
20. Bổ
sung Điều 45a vào sau Điều 45 như sau:
“Điều 45a. Thẩm quyền của Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia
Việc thực hiện thẩm quyền xử phạt của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập
trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được thực hiện theo quy định của Luật
Cạnh tranh. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia có quyền:
1. Phạt
cảnh cáo;
2. Phạt
tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật
này;
3. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
4. Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
5. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.”.
21. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như
sau:
“2. Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra Cục
Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Chánh
Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch
động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng
thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục về
trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng
nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp,
phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục
trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh; các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:”;
b) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:”;
c) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai,
Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính
phủ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục
trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế
số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục
trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo
vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác
và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng
Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất
bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám,
chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước, Cục trưởng Cục An toàn lao động, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:”;
d) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thành lập có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở,
trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 Điều
47 như sau:
“2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ
hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:”.
23. Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 48 như sau:
“4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân
cấp cao có quyền:”.
24. Bổ
sung Điều 48a vào sau Điều 48 như sau:
“Điều 48a. Thẩm quyền của Kiểm toán nhà
nước
1. Trưởng
Đoàn kiểm toán có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Kiểm
toán trưởng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này”.
25. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 49 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 Điều 49 như sau:
“5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có quyền:”;
b) Bãi
bỏ khoản 3.
26. Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 Điều 52 như sau:
“4. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có
nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:”.
27. Sửa
đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ,
quyền hạn của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường
hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có
sự thay đổi về tên gọi nhưng không có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn thì
thẩm quyền xử phạt của chức danh đó được giữ nguyên.
2. Trường
hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có sự thay đổi về nhiệm
vụ, quyền hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó do Chính phủ quy định sau
khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
28. Sửa
đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2,
3, 4,
5,
6 và 7
Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3,
4,
5,
6 và 7 Điều 41; các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các
khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3,
4 và 5 Điều
44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47;
khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2,
4 và 5
Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Việc
giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ
việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119
của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác
định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp
phó được giao quyền xử phạt Vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao
quyền không được giao quyền cho người khác.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”
29. Sửa
đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành
chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành cộng vụ phải
kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên
bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách
nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà
ga.
2. Biên
bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có
thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi
rõ lý do
vào biên bản.
3. Biên
bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời
gian, địa điểm lập biên bản;
b) Thông
tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
c) Thời
gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời
khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người
bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính;
e) Quyền
và thời hạn giải trình.
4. Biên
bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên
bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản
được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi
phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền
cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá
nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại
diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải
được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm
hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản
và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành
chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
6. Trường
hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính
xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của
Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình tiết của vụ
việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là
tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong
hồ sơ xử phạt.
7. Biên
bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với
trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm
đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
8. Biên
bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy
định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ
trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản. 1
Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy
định khác.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
30. Sửa
đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
"Điều 61. Giải trình
1. Đối
với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi
đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối
với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc
bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm
quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không
yêu cầu giải trình.
2. Đối
với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp
thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc
theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia hạn của người có thẩm quyền
xử phạt phải bằng văn bản.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình
hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình
bằng văn bản.
3. Đối
với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức, vi phạm hành chính phải
gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng
văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình
trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nếu căn có pháp lý, tình tiết, chứng cứ liên
quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa
ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên
bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều
trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản phải được lưu trong
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người
đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
4.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng
trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu
cầu giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách
nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
31. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau:
“1. Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành
vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện
của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định có hiệu lực.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ
vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này chuyển đến.
Trường hợp cần thiết phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ
việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”.
32. Sửa
đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Phát hiện vi phạm hành chính bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được
giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, phòng,
chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau
khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Việc
quản lý, sử dụng vả quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Tôn
trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân
thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phượng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
c) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi
nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định
của pháp
luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử
dụng và
giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc
sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh,
hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của Luật này;
b) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử
dụng để xử phạt vi phạm hành chính khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Khi
có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi
phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định tại Điều 58 của Luật này và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ được lưu theo biên bản vi phạm hành chính;
d) Kết
quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản
chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và
các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi
phạm hành chính.
5. Chính
phủ quy định việc quản lý, sử dụng, đối tượng được trang, bị phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử
dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp.”.
33. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 65 như sau:
“2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm
tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình
thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối
với hành vi vi phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn
thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị
coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.”.
34. Sửa
đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
1. Thời
hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối
với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời
hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền
xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của
Luật này;
b) Đối
với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các
tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết
định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối
với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính.
2. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi
trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 71
như sau:
“2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra
ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi
lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết
định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan
cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi
cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử
phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thi hành.
3. Cơ
quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản
gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt
để thi hành, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống, hàng hóa, vật
phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một số loại tài
sản khác do Chính phủ ,quy định.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải trả chi phí
chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
36. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như sau:
“1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không
thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc
phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.”.
37. Sửa
đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt
tiền
1. Việc
hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá
nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng trở lên;
b) Cá
nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh,
mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh
hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến huyện trở lên.
Trường
hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá
nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi
hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không
quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân, tổ chức được
hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật
này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Việc
giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định, tại Điều 76 của Luật
này được quy định như sau:
a) Cá
nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Tổ
chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá
nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có
khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã
được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp
khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm
nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Đã
nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt
nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng gặp khó khăn đặc biệt
hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh
hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó
khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
3. Tổ
chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng
đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai
trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của
Luật này;
b) Đã
thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp
tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
4. Cá
nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi
trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này
mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học
tập, làm việc;
b) Bị
phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo,
tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất
về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
5. Tổ
chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ
điều kiện sau đây:
a) Đã
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này;
b) Đã
thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp
tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
6. Cá
nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận, được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc
giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không
đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
7. Cá
nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương
tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.”.
39. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 78 như sau:
“1. Trong thời hạn thi
hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79
của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà
nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử
phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu
quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi
ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính
trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.
40. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 79 như sau:
“1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Bị
phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở
lên đối với tổ chức;
b) Đang
gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, Đơn
đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc
biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn
đặc biệt về kinh tế.”.
41. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 80 như sau:
“5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ
hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì
người có thẩm quyền xử phạt phải tạm giữ và ra quyết định thu hồi ngay theo
thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì tạm giữ và trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, phải chuyển giấy phép, chứng chỉ
hành nghề đó cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp để xử lý theo quy định của
pháp luật và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.”.
42. Bổ
sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 81 như sau:
“3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã
có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.”.
43. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
“1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí chơ cơ quan
đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của
Luật này.”.
44. Sửa
đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng
chế
1. Những
người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng
đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa,
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại
cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
c) Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng;
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam;
d) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan,
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
g) Chi
cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
h) Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường;
i) Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia;
k) Các chức danh quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
l) Giám
đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy
nội địa;
m) Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu
vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách
Tòa án nhân dân cấp cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
n) Kiểm toán trưởng;
o) Người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người
có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp
phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách
nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người
được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
3. Người
có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy
định tại Điều 71 của Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của
mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
45. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 88 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
"1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ
quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Người ra quyết định cưỡng chế tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân,
tổ chức liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật này:
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.”;
b) Bổ
sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu
lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1
Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi hành quyết định cưỡng chế
đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả đó.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài
khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền
cưỡng chế; tiến hành phong tỏa số tiền trong tài khoản tương đương với số tiền
mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền trong
tài khoản trong trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp; thực hiện việc trích chuyển số tiền phải
nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức, tín dụng, Kho bạc Nhà
nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”.
46. Sửa
đổi, bổ sung Điều 90 như sau:
“Điều 90. Đối tượng bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người
từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự,
3. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị
lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng
về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc,
lừa đảo, đua xe trái phép.
4. Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị
lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng
về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tải sản,
hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công
cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là
tội phạm.
5. Người
từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên
bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành
vi sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người
từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên
bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng
về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản,
hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công
cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng
không phải là tội phạm.
7. Người quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới
18 tuổi quy
định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ
sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời
gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên quy định tại khoản
5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần thứ ba tổ chức quản lý”.
47. Sửa
đổi, bổ sung Điều 92 như sau:
“Điều 92. Đối tượng bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người
từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật
Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 của Luật này và trước đó đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Người
không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người
đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên;
c) Phụ
nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”.
48. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:
“1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Người
từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên
bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một
trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là
tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là
tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.”.
49. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 96 như sau:
“1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên
thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy
định của Luật Phòng, chống ma túy.”.
50. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 97 như sau:
“4. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông
báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của
họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên thì còn phải thông báo cho
cha mẹ hoặc người giám, hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ
sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo.”.
51. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 98 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Luật này, cơ quan
lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 97 của Luật này gửi hồ
sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức và chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công
chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở
cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên
phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng
biện pháp.”.
52. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 99 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông
báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các
nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.”.
53. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
99 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ, cho Trưởng Công an
cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng
Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ;
thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể tà ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Trưởng Công an
cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
99 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi người bị đề nghị áp dụng có hành vi vi phạm để quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.”.
54. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 101 như sau:
“3. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông
báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của
họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội
dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.”.
55. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 102 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này hoặc kể từ
ngày Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập biên bản về hành vi vi phạm mới quy
định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng
Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bể sung hồ sơ; thời hạn bổ
sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này, Trưởng Công an
cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
101 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm để quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
56. Sửa
đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với
người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối
với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
b) Đối
với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp
luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường
hợp người nghiện má túy do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà
thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của Luật
này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu
thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với người đó;
d) Hồ
sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh
tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện
ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên
quan;
đ) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
2. Cơ
quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ
quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ
về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung
cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
57. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 104 như sau:
“1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Trường phòng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp
có hành vi vi phạm;
Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
58. Sửa
đổi, bổ sung Điều 107 như sau:
“Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết
định phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc cơ quan Công an cùng cấp trong trường hợp
Công an cấp tỉnh, lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp Luật;
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp của họ”.
59. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110 như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc quyết định, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan nhận được
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 107 của Luật
này có trách, nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công
an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc;
b) Phòng
Lao
động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết
định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
60. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 118 như
sau:
“3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối
tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành
lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi
vi phạm, trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng
Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định, của Luật
này.”.
61. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 122 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần
ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho
người khác;
b) Cần
ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới;
c) Để
thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
d) Người
có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với
người sử dụng trái phép chất ma túy.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn tạm giữ
người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết,
thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt
đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực
biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn
tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp
giải đến
nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình
trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm
giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ
người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển
thì phải chuyển ngay chó cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu
biển cấp cảng.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính
là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở
cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng
tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm
việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp
luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết
kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong
đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước
ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc nhà tạm giữ,
buồng tạm giữ hành chính.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân
bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công
người thực hiện việc tạm giữ.”.
62. Sửa
đổi, bổ sung Điều 123 như sau:
“Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo
thủ tục hành chính
1. Trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây
có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trưởng
Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy
định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;
c) Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý
xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
d) Thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm
lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm
ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
e) Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội
trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội
trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản
lý thị trường;
h) Đồn
trưởng Đồn Biên phòng, chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải
đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng
cấp tỉnh;
i) Hải
đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư
lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy;
k) Người chỉ huy tàu
bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay,
bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người
có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này
có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục
hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao
quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực
hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người
khác.”.
63. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 124 như sau:
“b) Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 111, khoản 2 Điều 112 không tự giác chấp hành khi điều kiện
hoãn, tạm đình chỉ không còn và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Luật này.”.
64. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 125 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 3, 4 và 5, bổ sung các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản
5 Điều 125 như sau:
“3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật
này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào
giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực
hiện như sau:
a) Người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;
b) Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có
thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm
giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải
trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề.
Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư
hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để
hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Người
lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường
hợp tạng vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện,
thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị
xử lý theo quy định của pháp luật
5a. Khi thực hiện việc tạm giữ, người lập biên
bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Động
vật, thực vật sống;
b) Hàng
hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.
5b. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt
người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước
mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính quyền
cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến.
5c. Biên bản, quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể được lập,
gửi bằng phương thức điện tử.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung các khoản 8, 9, 10 và bổ sung khoản 11 vào sau khoản 10 như sau:
“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền
xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với
những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này
nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được
tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực
tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm:
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp
tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định
tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
9. Biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có
chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ
chức vi
phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít
nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
10. Đối
với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi
phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả
năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới
sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
65. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 126 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức
nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ
do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị
tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính vào nguồn sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi
phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26
của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước.
Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký
biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên
nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với
nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương
đương trị
giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung khoản 4a và khoản 4b vào sau khoản 4 như sau:
“4.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do
chính đáng thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ
sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì
người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ
nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc,
người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
b) Trường
hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải
thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương
nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo
lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp
pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền
phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4a. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết
thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ
phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá
theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã
quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người
vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các
loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông
báo cho người vi phạm biết.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Đối với các chất ma túy và những vật thuộc
loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của
Luật này.”.
66. Sửa
đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Quản lý người bị đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp
xử lý hành chính
1. Đối
với người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có nơi cư trú ổn định, cơ
quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho gia đình quản lý đối
tượng trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
2. Đối
với người không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình
không đồng ý quản lý, việc quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện như sau:
a) Cơ
quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho trung tâm, cơ
sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quản lý đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Cơ
quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc cư trú hoặc có hành vi vi phạm tổ chức quản lý.
3. Thời
hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối
tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
Thời gian quản lý tại trung tâm, cơ sở đối với
đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được trừ vào thời hạn áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết
định giao cho gia đình hoặc cơ quan, tổ chức quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng,
năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức được giao quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người
được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm
của người hoặc cơ quan, tổ chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định giao quản lý, Quyết định
này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận quản lý, người
được quản lý để thực hiện.
5. Trong
thời gian quản lý, gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý có trách nhiệm
sau đây:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm
pháp luật;
b) Bảo
đảm sự có mặt của người được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo
cáo kịp thời với cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý
trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
6. Trong
thời gian quản lý, người được quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp
hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi
địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa phương khác phải thông báo cho gia
đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm
trú
tại
đó;
b) Có
mặt kịp thời tại trụ sở của cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ khi có yêu
cầu.
7. Trong thời gian quản lý, cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thông
báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý và người được quản lý về
quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian quản lý;
b) Thực
hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý trong việc
quản lý, giám sát người được quản lý;
c) Khi
được thông báo về việc người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định giao quản lý phải kịp thời
có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
67. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 132 như sau:
“3. Trường hợp người đã có quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy
tìm được, Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ
điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo
dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.”.
68. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:
“3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định
mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so
với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt
áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà
nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không
có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”.
69. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều
138 như sau:
“3. Giáo dục dựa vào cộng đồng.”.
70. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 140 như sau:
“1. Quản lý tại gia đình
là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành
niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 và người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 5 Điều 90 của
Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã
tự nguyện, khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có
môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
c) Cha
mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận
trách nhiệm quản lý tại gia đình.”.
71. Bổ
sung Điều 140a vào sau Điều 140 trong Chương II Phần thứ năm như sau:
“Điều 140a. Giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Giáo
dục dựa vào cộng đồng là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng
đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 92 của Luật này có nơi cư trú ổn định, đang theo học tại cơ sở giáo dục
và cha mẹ, người giám hộ cam kết bằng văn bản về việc quản lý, giáo dục.
2. Căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng.
3. Thời
hạn áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng từ 06 tháng đến 24 tháng.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng có hiệu lực, Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định phải gửi quyết
định cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội để
phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo
dục dựa vào cộng đồng được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc
dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng.”.
72. Bổ
sung một số từ, cụm từ tại một số điều như sau:
a) Bổ
sung cụm từ “, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng” vào trước cụm từ “và
biện pháp quản lý tại gia đình” tại khoản 4 Điều 2;
b) Bổ
sung cụm từ “, tổ chức” vào sau từ “cá nhân” tại điểm c khoản 1 Điều 6 và
khoản 4 Điều 62;
c) Bổ
sung cụm từ “Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,” vào
trước cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp” tại đoạn mở đầu khoản 2 Điều
18;
d) Bổ
sung cụm từ “, phương tiện” vào sau từ “tang vật” tại Điều 60;
đ) Bổ sung cụm từ “và họ tên, chức vụ của người
đại diện theo pháp luật” vào trước cụm từ “của tổ chức vi phạm” tại điểm đ
khoản 1 Điều 68;
e) Bổ
sung cụm từ “, Giám đốc Cống an cấp tỉnh” vào sau cụm từ “Trưởng công an
cấp huyện” tại điểm b khoản 2 Điều 100 và điểm b khoản 2 Điều 102.
73. Thay
một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay từ “tháo dỡ” bằng từ “phá dỡ” tại điểm
b khoản 1 Điều 28 và Điều 30;
b) Thay
cụm từ “50.000.000 đồng” bằng cụm từ “100.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều
38 và điểm b khoản 5 Điều 39;
c) Thay
cụm từ “quản lý rừng, lâm sản” bằng từ “lâm nghiệp” tại điểm b khoản 5 Điều 43;
d) Thay
cụm từ “25.000.000 đồng” bằng cụm từ “50.000.000 đồng” tại điểm b khoản 2 Điều
47;
đ) Thay cụm từ “24 giờ” bằng cụm từ “48 giờ”
tại khoản 3 Điều 60;
e) Thay
cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng” tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 62;
g) Thay
từ “bệnh viện” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên”
tại điểm d khoản 2 Điều 94, điểm b khoản 2 Điều 96, điểm a khoản 1 và điểm a,
điểm c khoản 2 Điều 111;
h) Thay
cụm từ “03 ngày” bằng cụm từ “02 ngày làm việc” tại khoản 2 Điều 98;
i) Thay
cụm từ “02 người chứng kiến” bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến” tại khoản
4 Điều 128 và khoản 3 Điều 129;
k) Thay cụm từ “có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần
mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm c khoản 3 và điểm d
khoản 4 Điều 39, điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 41, điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 43, điểm c khoản 3 Điều 44,
điểm c khoản 2 Điều 45, điểm c khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm
d khoản 3 Điều 46, điểm c khoản 1 Điều 47, điểm c khoản 1, điểm c khoản 2
và điểm c khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 2 Điều 49.
Thay cụm từ “có giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này” bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” tại điểm
c khoản 1 Điều 38.
74. Bỏ một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm
sau đây:
a) Bỏ
cụm từ “06 tháng,” tại khoản 3 và điểm c khoản 5 Điều 17;
b) Bỏ
cụm từ “Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được
thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.” tại Điều 26;
c) Bỏ
cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này” tại điểm d khoản 2 Điều 38, điểm d khoản 5 Điều 39, điểm c
khoản 4
Điều 44, điểm c khoản 3 Điều 45, điểm d khoản 2 Điều 47, điểm c khoản 4 Điều
49;
d) Bỏ
cụm từ “được sử dụng để” tại điểm c khoản 4 Điều 48;
đ) Bỏ cụm từ “khoản 5 và khoản 9” tại khoản 3
Điều 60.
75. Bãi bỏ các điều 50, 82 và 142.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
163 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 64/2014/QH13 và Luật số 23/2018/QH14
Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 163
như sau:
“đ) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
________________________________
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV,
kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020.