QUỐC HỘI
_____________
Luật số: 06/2022/QH15
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________
|
LUẬT
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm
quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập
thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi
đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự
tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
2. Danh
hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ
gia đình có thành tích trong thi đua.
3. Khen
thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi
ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
4.
Sáng kiến là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý,
tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích
thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm
quyền công nhận.
5. Bộ, ban, ngành,
tỉnh bao gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện
kiểm
sát nhân dân tối cao; Văn phòng Trung ương Đảng, các ban
của Đảng và tương đương ở trung ương; Văn
phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà
nước; Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng
đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
6.
Năm tròn là số năm kỷ niệm có chữ số cuối cùng là “0”.
Điều 4. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng
1.
Mục tiêu của thi đua là nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập
thể, hộ gia đình phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động,
sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được thành tích tốt nhất trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2.
Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể, hộ
gia đình hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể,
hộ gia đình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen
thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho
một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích
đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d)
Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản
xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen
thưởng.
Điều 6. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
Điều
7. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1.
Phong trào thi đua.
2.
Thành tích thi đua.
3.
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
Điều
8. Các loại hình khen thưởng
1.
Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành
tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.
Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình
lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
3.
Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình
có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát
động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.
4.
Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham
gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5.
Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang
nhân dân.
6.
Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Điều
9. Hình thức khen thưởng
1.
Huân chương.
2.
Huy chương.
3.
Danh hiệu vinh dự nhà nước.
4.
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
5.
Kỷ niệm chương.
6.
Bằng khen.
7.
Giấy khen.
Điều
10.
Căn cứ xét khen thưởng
1.
Thành tích đạt được.
2.
Tiêu chuẩn khen thưởng.
3.
Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
Điều
11. Quỹ thi đua, khen thưởng
1.
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ
thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp
của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
2.
Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho
thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen
thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.
3.
Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen
thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về
khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
4.
Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen
thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ
thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
5.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng.
Điều 12. Hiện vật khen
thưởng
1. Hiện
vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể,
hộ
gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm
quyền quyết định khen thưởng, gồm huân chương,
huy chương;
huy hiệu của
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”; kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy
khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2.
Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số
vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy
hiệu của
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân
chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh
hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; thủ
tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen
thưởng
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát
hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành
tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen
thưởng.
2.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng công nghệ
thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuyên truyền, vận động, động viên các đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện
pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b)
Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức các phong trào thi
đua;
c)
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng và phản
biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4.
Cơ quan báo chí có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
và thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người
tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên
truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
5.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu, giúp việc về công
tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu, đề xuất thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu phát động phong trào thi đua; xây
dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; tiếp
nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc khen thưởng;
d)
Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
Điều 14. Trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận
hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước
ngoài
1.
Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận
hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
15. Hành vi bị nghiêm cấm trong thi đua, khen thưởng
1.
Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi
dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi.
2.
Cản trở, nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng.
3.
Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen
thưởng.
4.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng trái pháp luật.
5.
Sử dụng hiện vật khen thưởng trái thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã
hội, tác động xấu đến xã hội.
6.
Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trái quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
16. Hình thức, phạm vi tổ chức thi đua
1.
Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a)
Thi đua thường xuyên;
b)
Thi đua theo chuyên đề.
2.
Phạm vi tổ chức thi đua gồm:
a)
Toàn quốc;
b)
Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
c)
Cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức;
d)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều
17. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1.
Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế
hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua.
2.
Phát động, triển khai, thực hiện phong trào thi đua.
3.
Kiểm tra, giám sát phong trào thi đua.
4.
Tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
5.
Sơ kết, tổng kết và khen thưởng.
Điều 18. Thẩm quyền phát
động, chỉ đạo phong trào thi đua
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành
phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành
và lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ
đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 19. Danh hiệu thi đua
đối với cá nhân
1. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Chiến sĩ thi đua Bộ,
ban,
ngành, tỉnh.
3. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 20. Danh hiệu thi đua
đối với tập thể, hộ gia đình
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
c)
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
d)
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
đ)
Xã,
phường, thị trấn tiêu biểu;
e)
Thôn, tổ
dân phố văn
hóa.
2. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình là “Gia đình văn hóa”.
Điều 21. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần
liên tục được tặng danh hiệu chiến
sĩ thi đua Bộ,
ban,
ngành, tỉnh;
b)
Có sáng kiến đã
được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc
có
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
đã được
nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc
hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc.
2.
Người đứng đầu Bộ, ban, ngành,
tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm
vi ảnh hưởng trong
toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Điều 22. Danh
hiệu chiến sĩ thi đua Bộ,
ban, ngành, tỉnh
1.
Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ,
ban, ngành, tỉnh để tặng cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong
số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b)
Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân
rộng trong Bộ, ban, ngành,
tỉnh hoặc có
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
đã được
nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong
Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công
an nhân dân.
2.
Người đứng đầu Bộ, ban, ngành,
tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm
vi ảnh hưởng trong
Bộ, ban, ngành, tỉnh của sáng kiến,
đề tài khoa
học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công
an nhân dân.
Điều 23. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên
tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2. Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc có
sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học,
đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm
thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công
nhận.
Điều 24. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn
sau
đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên;
b) Có tinh thần tự lực, tự
cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công
chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân
thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ,
công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng
cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích
cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương
trợ,
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4.
Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi
tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Chiến
sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ
động.
6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến” quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
để tặng hằng năm cho
tập thể tiêu
biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành,
tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc, hoàn
thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Nội bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
các tệ nạn xã hội khác.
2.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để
tặng hằng
năm cho tập thể dẫn đầu cụm,
khối
thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
3.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để
tặng cho tập
thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian
thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Danh hiệu cờ
thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh
1. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ,
ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho
tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ,
ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ,
ban,
ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh để tặng cho tập thể
dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ,
ban,
ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi
tổng kết phong trào.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối
tượng, tiêu
chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ,
ban, ngành, tỉnh.
Điều 27. Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau
đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Tích cực tham gia phong trào thi
đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được
giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d)
Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị
quyết thắng” để tặng cho tập
thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu
chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này, có
100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá
nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ
thể đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”.
Điều 28. Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau
đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” để
tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu
chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này,
có ít
nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên
tiến”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ
thể đối
tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”.
Điều
29. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
1. Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu để tặng hằng
năm cho xã, phường, thị trấn dẫn đầu phong trào thi đua cấp huyện và đạt các
tiêu chuẩn sau đây:
a)
Thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội được giao;
b)
Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
c)
Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
d)
Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
đ) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh
hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ
quy định.
Điều
30. Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa
1.
Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa để tặng hằng năm cho thôn, tổ dân phố trong
phạm vi cấp xã đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đời sống kinh tế ổn định và phát triển;
b)
Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
c)
Môi trường an toàn, thân thiện, cảnh quan sạch đẹp;
d)
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương;
đ)
Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh
hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy
định.
Điều
31. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1.
Danh hiệu “Gia đình văn hóa” để tặng hằng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a)
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
b)
Tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
c)
Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn
và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính
phủ quy định.
Điều 32. Các danh hiệu thi
đua khác
1. Danh hiệu thi đua,
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội -
nghề nghiệp do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2.
Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của
quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ
Quốc phòng,
Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.
3.
Danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của đại học quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4.
Danh hiệu
thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và người
đang công
tác, học tập tại cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về
giáo dục,
đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc người
đứng đầu Bộ, ngành quản lý cơ sở giáo dục quy định theo thẩm
quyền.
Chương
III
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục
1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG
Điều
33. Huân chương
1.
Huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong
cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2.
Huân chương gồm:
a)
“Huân chương Sao vàng”;
b)
“Huân chương Hồ Chí Minh”;
c)
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d)
“Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ)
“Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
e)
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
g)
“Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
h)
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”;
i)
“Huân chương Dũng cảm”;
k)
“Huân chương Hữu nghị”.
Điều 34. “Huân chương Sao
vàng”
1. “Huân chương Sao vàng” là huân
chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc;
b)
Có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất nước thuộc một trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công
nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
3. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho Bộ,
ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó
có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập được nhiều
thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân
tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b)
Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng
trong Công an nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó
có liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị lập
được nhiều
thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới
tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn
kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
5.
Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp theo thì
thời gian và tiêu chuẩn đề nghị tặng “Huân chương Sao vàng” được
tính từ khi được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần
gần
nhất.
6. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho nguyên
thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.
7.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Sao
vàng” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 35. “Huân chương Hồ
Chí Minh”
1.
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc;
b)
Có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hoặc lĩnh vực
khác.
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho Bộ,
ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất hoặc “Huân
chương Quân công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị lập được thành tích đặc biệt xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b)
Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn kết; tổ chức
đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3.
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh
chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, hệ lực lượng trong Công an
nhân dân, tổng cục và tương đương thuộc Bộ, ban, ngành đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất hoặc
“Huân chương Quân công” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị lập được thành tích đặc biệt xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao to lớn trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội bộ đoàn
kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tập thể đã được tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” và sau đó có
liên tục từ 15 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị lập được nhiều thành tích xuất sắc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì
được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp
theo. Trong thời gian đó, nếu được tặng “Huân
chương Độc lập”
hạng Nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng Nhất
thì tiêu
chuẩn để tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần tiếp
theo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. “Huân chương Hồ Chí Minh”
để tặng cho người
nước ngoài có công lao to lớn đối với nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành công nhận và đề nghị.
6. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Điều 36. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất
1. “Huân
chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ
thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho Bộ, ban,
ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có bề dày
truyền thống, có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc; nội
bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho tập thể không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho cá nhân,
tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài
tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong
tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và
đề nghị.
5.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc
lập” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 37. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
1.
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)
Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho Bộ, ban,
ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Ba;
b) Có nhiều thành tích xuất sắc, có bề dày truyền thống,
có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội
bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho tập thể
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Độc lập” hạng Ba và sau đó có
liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và
01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp,
phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có nhiều thành tích xuất sắc đối
với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận
và đề nghị.
5.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Độc
lập” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 38. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
1. “Huân
chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
b)
Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc
thuộc một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật,
khoa học, công nghệ, đối ngoại hoặc lĩnh vực khác.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho Bộ, ban,
ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn lập được nhiều thành tích xuất sắc; có
bề dày truyền thống; có công lao to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho tập thể không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được
tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhất và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong
thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được
tặng cờ thi đua của Bộ,
ban, ngành, tỉnh;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong
tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có
thành tích xuất sắc đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề
nghị.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Điều 39. “Huân chương Quân công” hạng Nhất
1. “Huân
chương Quân công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b)
Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có công lao to
lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội
bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã
được tặng “Huân chương Quân công” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có
03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02
lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
4.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân
công” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 40. “Huân chương Quân công” hạng Nhì
1. “Huân
chương Quân công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b)
Lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân được nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn và đạt các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có công lao to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội
bộ đoàn kết;
tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đã được tặng “Huân chương Quân công” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 10
năm trở lên đến
thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có
02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng
cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và 01 lần được tặng bằng khen của
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết;
tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân
công” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 41. “Huân chương Quân công” hạng Ba
1. “Huân
chương Quân công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b)
Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân được
nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng cho Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập năm tròn lập được thành tích
xuất sắc; có công lao to lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; nội
bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. “Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất và
sau đó có liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, trong thời
gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Nội bộ đoàn kết;
tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Quân
công” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 42. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột
xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh,
học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Được giải thưởng cao của
thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế
được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa
học và
công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;
d) Có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật;
đ)
Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì
và sau
đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề
nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời
gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 02 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Nhất để
tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này;
b)
Công nhân có 03 sáng kiến mang lại giá trị cao, có lợi ích
thiết thực và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ
đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận;
c)
Nông dân có 03 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang
lại giá
trị cao, có lợi ích thiết thực hoặc
có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05
năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và
tạo việc làm cho nhiều lao động được Bộ, ban, ngành, tỉnh
công nhận.
3. “Huân
chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy
tặng
cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể có nội
bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích đặc biệt xuất sắc, được bình xét khi
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ phát động;
d) Đã
được tặng “Huân chương Lao động” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần
được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh
hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc có 04 lần được tặng bằng
khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh đối
với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân
chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. “Huân
chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong
tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có thành tích đặc
biệt xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm b
và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 43. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1.“Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất,
kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
b) Được
giải thưởng quốc
tế cao nhất của khu
vực;
c) Có phát minh, sáng chế được
ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có công trình khoa học và công nghệ hoặc
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Bộ,
ban,
ngành, tỉnh;
d) Có đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã
hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
đ) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05
năm trở lên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời
gian đó có từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
e) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Nhì để
tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này;
b) Công nhân có 02 sáng kiến mang lại giá trị cao, có lợi ích thiết thực và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
c)
Nông dân có 02 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm
vi quản
lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh, mang
lại giá trị cao và có lợi ích thiết thực hoặc
có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm
trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và
tạo việc làm cho người lao động được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
3. “Huân
chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy
tặng
cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể có nội
bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a)
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong
Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
b) Có đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã
hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c)
Có nhiều
thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động;
d) Đã được
tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng bằng
khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh đối
với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân
chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. “Huân
chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán
tốt đẹp của Việt Nam và có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm
e khoản 1 Điều này.
Điều 44. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên;
b) Có phát minh, sáng chế
được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và
nêu gương ở
một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc công trình khoa học và công nghệ hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu ở một trong các lĩnh
vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
c)
Có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an
sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
d) Có thành tích xuất sắc đột
xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu
khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một trong
các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh;
đ) Được
giải thưởng quốc
tế cao của khu vực;
e)
Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề
nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”;
g) Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.
“Huân chương Lao động” hạng Ba
để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 1 Điều này;
b)
Công nhân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả, có đóng góp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề được Bộ, ban ngành, tỉnh công nhận;
c)
Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi quản lý của
Bộ, ban ngành, tỉnh hoặc có mô
hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm
trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân phát triển sản xuất và
tạo việc làm cho người lao động được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
3. “Huân
chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho doanh
nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c,
d và
đ khoản 1 Điều này.
4. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
b)
Có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an
sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật;
c) Có thành tích xuất sắc, được bình xét khi sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát
động hoặc phong
trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện
từ 05 năm
trở lên;
d) Có thành tích xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ
chính trị của Đảng, Nhà nước;
đ) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có
02
lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối
với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
5. “Huân
chương Lao động” hạng Ba để tặng cho doanh
nghiệp, tổ
chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho cá nhân, tập
thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục,
tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có thành tích xuất sắc đóng
góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm
g khoản 1 Điều này.
Điều 45. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Nhất
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được
thành tích đặc
biệt xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Có
phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác
phẩm xuất sắc tiêu
biểu cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh
được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;
c)
Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và sau đó có liên tục
từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên, trong thời gian đó có từ 03 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và có 02 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an tặng danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Có quá
trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân
có nội
bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong
công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân,
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an công nhận;
b)
Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn
vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 01 lần
được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng cờ thi đua
của Bộ Quốc phòng,
Bộ
Công an hoặc có 04 lần được tặng cờ thi đua
của Bộ Quốc phòng,
Bộ
Công an hoặc có 04 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 46. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Nhì
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành
tích xuất sắc đột
xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng
cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Có
phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc tác
phẩm xuất sắc cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền công nhận;
c)
Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 02 năm trở lên được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 01 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d)
Có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2.
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để tặng cho tập thể thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân có nội bộ đoàn kết,
tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân
hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an công nhận;
b)
Đã
được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn
vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01
lần được tặng cờ thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua
của Bộ Quốc phòng,
Bộ
Công an hoặc có 03 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 47. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Ba
1. “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện,
xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng
cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng hoặc hệ lực lượng trong Công an nhân
dân;
b) Có
phát minh, sáng chế, công trình khoa học và công nghệ hoặc
tác phẩm xuất sắc cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh về quốc phòng,
an ninh được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận;
c) Đã được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có
liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được
công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên,
trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Có quá
trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2.
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân
có nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn
dân, nền an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng hoặc hệ lực
lượng trong Công an nhân dân được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b)
Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được
tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có
liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Đơn
vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được
tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” hoặc có 02
lần được tặng cờ
thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc có 01 lần
được tặng cờ
thi đua của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an
hoặc
có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với tập thể
không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 48. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhất
1.
“Huân chương Chiến công” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung
thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, sáng tạo, mưu
trí, dũng
cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo
vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc không quản hy
sinh tính mạng, kiên quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc
được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận.
2.
“Huân chương Chiến công” hạng Nhất để tặng cho tập thể trung thành với Tổ
quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, sáng tạo, mưu
trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh;
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt
được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận.
Điều 49. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhì
1.
“Huân chương Chiến công” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành
với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân
dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b)
Chủ
động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành
tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong Bộ,
ban,
ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành,
tỉnh công nhận.
2.
“Huân chương Chiến công” hạng Nhì để tặng cho tập thể trung
thành với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân
dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt
hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội;
nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân
dân hoặc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận.
Điều 50. “Huân chương
Chiến công” hạng Ba
1.
“Huân chương Chiến công” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành
với Tổ quốc, với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng,
trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b)
Chủ
động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và
phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội
phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương
đương thuộc
Bộ Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc
ở
một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh
được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận.
2.
“Huân chương Chiến công” hạng Ba để tặng cho tập thể trung thành với Tổ quốc,
với Nhân dân và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu; có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng,
trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc ở một trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng
cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh
quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội; nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thành
tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ
Quốc phòng, trong hệ lực lượng trong Công an nhân dân hoặc
ở
một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh
được Bộ,
ban,
ngành, tỉnh công nhận.
Điều 51. “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc”
1.
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy tặng cho nhân sĩ, trí
thức, chức sắc tôn giáo, người dân tộc thiểu số, doanh nhân tiêu biểu,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân khác có quá trình cống hiến, có
công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối Đại
đoàn kết toàn dân tộc được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công
nhận.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. “Huân chương Dũng
cảm”
“Huân
chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm khi cứu
người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân trong thảm
họa,
thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, cháy, nổ, đấu tranh
phòng, chống tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào nơi nguy hiểm nhằm bảo vệ
tính mạng của người
dân và
thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong phạm vi quản lý của
Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc toàn
quốc.
Điều 53. “Huân chương Hữu
nghị”
1.
“Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước
ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b)
Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống
nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng,
củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa
Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận
và đề nghị.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG HUY CHƯƠNG
Điều 54. Huy chương
1. Huy chương để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân, công
nhân,
công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân;
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân có quá trình công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao;
người nước ngoài có nhiều đóng góp trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2. Huy chương gồm:
a) “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”;
b)
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”;
c)
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d)
“Huy chương Hữu nghị”.
Điều 55. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng” để tặng hoặc truy tặng
cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc
phòng thuộc Quân đội nhân dân có quá trình công tác liên
tục từ 25 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 56.
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
“Huy chương Vì an ninh Tổ quốc” để tặng hoặc truy tặng
cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân có quá trình công tác liên tục từ 25 năm
trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 57.
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
1. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” để tặng hoặc truy tặng
cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc
phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” đối với cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 20 năm
trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 15 năm
đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có quá trình công tác liên tục từ 10 năm
đến dưới 15 năm.
3.
Việc tặng hoặc truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này có thời gian làm nhiệm vụ trên biển, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ hoặc làm
nhiệm vụ quốc tế được quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thời gian làm nhiệm vụ từ đủ 01 năm trở lên thì được tặng
“Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba;
b) Quân nhân, công
nhân,
công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân hy sinh và được công nhận liệt sĩ có thời gian làm
nhiệm vụ chưa
đủ 01 năm thì được truy tặng “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” hạng Ba; có thời gian làm nhiệm vụ từ 01 năm đến
dưới 05 năm thì được truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhì; có thời
gian làm nhiệm vụ từ 05 năm trở
lên thì
được truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất; trường hợp tổng thời
gian công tác đã đủ điều kiện tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa đề
nghị khen thưởng hoặc đã được tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” mà chưa đủ
điều kiện để tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng cao hơn thì được truy tặng
nâng lên một hạng;
c)
Thời gian làm nhiệm vụ trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc làm nhiệm vụ quốc tế của quân nhân, công
nhân,
công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để tặng “Huy
chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
58. “Huy chương Hữu nghị”
1.
“Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài thuộc đối
tượng sau đây:
a)
Người nước ngoài trong các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước
ngoài tương đương Bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia với tư cách là thành viên hoặc
có quan hệ đối tác; hội hữu nghị của các nước với Việt Nam; hội hữu nghị cấp
tỉnh, bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến
lược và đối tác toàn diện với Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng, cơ quan đại diện thường trú của các tổ chức quốc
tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc tại Việt Nam; tổ chức phi chính phủ
nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam;
b)
Lãnh sự Danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài có thời
gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c)
Người nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này
nhưng có thời gian đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
từ 05 năm trở lên.
2.
“Huy chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam;
b)
Có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của Việt Nam; có đóng góp vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
Mục
3. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều
59. Danh hiệu vinh dự nhà nước
1.
Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.
Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a)
“Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b)
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c)
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d)
“Anh hùng Lao động”;
đ)
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e)
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g)
“Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h)
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Điều
60. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
Danh
hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” để tặng cho tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1.
Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc;
2.
Năng động, sáng tạo, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là
động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
3.
Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết,
thống nhất.
Điều 61. Danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”
1.
Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy
tặng cho những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
2.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” được
thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 62.
Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân
dân; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao
tinh thần đoàn kết, hợp tác; là
tấm gương mẫu mực về mọi mặt;
b)
Có hành động anh hùng, mưu trí, dũng cảm, hy sinh quên
mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
huấn luyện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn
quốc hoặc
có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt đã được
ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, an
ninh hoặc kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn,
nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng
về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Sáng tạo,
mưu trí, dũng
cảm trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu
trong phong trào thi đua, có nhiều đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, củng
cố nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân trong thời gian từ 10 năm trở
lên;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân
trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp
lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi
dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán
bộ, chiến sĩ;
quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và
tài sản;
đ) Trung thành với Tổ quốc, với Nhân
dân; có tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; dẫn
đầu trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân,
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được Nhân
dân địa phương tin yêu, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” còn để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm đ và e khoản 2 Điều này
có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, huấn luyện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 63.
Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc; chấp
hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công
việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt;
b) Có
tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động cao,
chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
c)
Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước
trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
d)
Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm có
giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
đ)
Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong
việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh;
b) Là tập thể dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng,
hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và
đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc áp dụng và đổi
mới khoa
học và công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
bảo vệ môi trường sinh thái và chuyển đổi số;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi
mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công
tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi
theo;
đ) Trung thành với Tổ quốc; nội bộ đoàn
kết; tổ
chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; dẫn đầu trong việc chấp hành chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của
người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về
người và tài sản;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm
gương mẫu mực về mọi mặt được Nhân dân địa phương ca ngợi.
3.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, danh
hiệu “Anh hùng Lao động” còn để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân đạt
tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tặng cho tập thể đạt tiêu
chuẩn quy định tại điểm đ và e khoản 2 Điều này có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 64. Danh hiệu “Nhà
giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Danh
hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú” để
tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ
nghiên cứu giáo dục.
2. Danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân” để
tặng cho cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nhà
giáo ưu
tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu
học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, có
ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được học trò, đồng nghiệp và Nhân
dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm
trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu
giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở
lên,
trong đó có từ
15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu
tú” để
tặng cho cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu
học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp giáo dục, được học trò,
đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm
trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu
giáo dục thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở
lên,
trong đó có từ
10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên
biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét
tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5.
Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu
tú” được xét tặng
và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65.
Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”
1. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân
dân”, “Thầy thuốc ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm
bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ngành y, hộ sinh, lương
y, lương dược và cán bộ quản lý y tế.
2. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân
dân” để
tặng cho cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu
“Thầy thuốc ưu
tú” đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng
thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng
bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế, có nhiều
cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân
dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh
và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong
ngành y
tế từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải
có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên,
trong đó có từ
15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong
ngành y tế.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu
tú” để
tặng cho cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng
thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích xuất sắc trong nghề,
được người bệnh, đồng nghiệp và Nhân dân tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong
ngành y
tế từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y tế thì phải
có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên,
trong đó có từ
10 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
4. Thời gian công tác ở địa bàn biên giới, trên
biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của Chính phủ được nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác để xét
tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
5.
Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú” được
xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc
Việt Nam.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Danh hiệu “Nghệ
sĩ nhân
dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng
cho cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm:
a) Diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn
nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, họa sĩ, phát thanh viên;
b) Người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản này do Chính phủ quy định.
2. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân” để
tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ ưu
tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất
sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và
Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ
thuật từ 20 năm trở lên hoặc từ 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật
xiếc, múa;
d) Sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú”, tiếp tục được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên
hoan, hội diễn
nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị
cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú” để
tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có
tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc,
múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng
và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ
niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67.
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú”
1. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để tặng cho cá nhân có công bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” để
tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đã được tặng danh hiệu “Nghệ
nhân ưu
tú” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; kỹ năng đặc biệt xuất sắc;
có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa từ 20 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến
mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa trong cả nước.
3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” để tặng
cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng đặc biệt xuất sắc;
có thời gian hoạt động liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa từ 15 năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp và Nhân dân mến
mộ,
kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa của địa phương.
4. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần
vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG “GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”
Điều
68.
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác
giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại
Điều 69 và Điều 70 của Luật này và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng
9 năm 1945, bao gồm:
a) Công trình khoa học và công
nghệ, giáo
dục;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý
luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện
ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà
nước” để
tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán
tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả của tác
phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.
Điều 69. “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng
tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác
phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật,
về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân
dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh
nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 70. “Giải thưởng Nhà
nước”
1. “Giải thưởng Nhà nước” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác
giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác
phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này và đáp ứng một trong các tiêu
chuẩn sau
đây:
a) Công trình nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của
đất nước;
b) Sách giáo khoa, giáo trình
có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân;
c) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình
nghiên cứu lý luận phê bình có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới,
nâng cao trình độ thẩm mỹ của Nhân dân, góp phần đáng kể
vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2. “Giải thưởng Nhà
nước” được xét tặng và công bố 05 năm
một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Mục 5. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG KỶ NIỆM CHƯƠNG, BẰNG KHEN,
GIẤY KHEN
Điều 71.
Kỷ niệm chương
1.
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tặng cho
cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội. Tên kỷ niệm
chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương do
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
2.
Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của
Bộ,
ban, ngành, tỉnh,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ
chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương.
Tên kỷ
niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ
niệm chương do Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối
các cơ quan trung ương quy định.
3.
Tên kỷ niệm chương phải được đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung
ương.
Điều 72.
Bằng khen
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh.
Điều 73. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có
liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có
phạm vi ảnh hưởng trong Bộ,
ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực;
d)
Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.
2.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản
1 Điều này;
b)
Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, có
phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành, nghề;
c)
Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao, có
phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo,
bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
d)
Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn
định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và
giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động.
3.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí
thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có
thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
đất nước được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập
thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng
trong Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b)
Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
c) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong
cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét khi sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát
động hoặc phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian
thực hiện từ 03 năm trở lên;
đ)
Có thành tích xuất sắc trong phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước;
e) Đã được tặng bằng
khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh và sau đó có liên tục từ
05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ
thi đua của
Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh.
5. “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều
này hoặc
có thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
6. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho hộ gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội.
7. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để
tặng cho cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và
phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam và có
thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được Bộ,
ban, ngành, tỉnh công
nhận.
Điều 74. Bằng khen của Bộ, ban,
ngành, tỉnh
1. Bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành,
tỉnh phát động;
b)
Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có
phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ban,
ngành, tỉnh;
c)
Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d)
Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong
phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học
và công nghệ đã được nghiệm thu và áp
dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
đ) Công
nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản
xuất,
có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen
của Bộ, ban, ngành, tỉnh để
tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban,
ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
3.
Bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau
đây:
a)
Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b)
Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong
từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành,
tỉnh;
c)
Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;
d)
Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
hoặc “Đơn
vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Bằng khen
của Bộ, ban, ngành, tỉnh để
tặng cho
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều
này hoặc
có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ban,
ngành, địa phương được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận.
5.
Bằng khen của
Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho hộ gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho
địa phương, xã hội.
6. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể
tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập
thể, hộ
gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 75. Giấy khen
1. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách
pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể
tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 76. Hình thức bằng khen, giấy khen khác
1. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, giấy khen của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy
định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc
phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của
đại học quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4.
Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá
nhân, tập thể người đang học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc
người
đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý cơ sở giáo dục quy định.
Chương
IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG DANH
HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 77. Thẩm quyền của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 78. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 79. Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng kỷ niệm chương.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương
đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan
trung ương quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua của Bộ, ban, ngành,
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, kỷ niệm
chương; người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quyết định tặng kỷ niệm chương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ban, ngành, người đứng
đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền cho người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành quyết
định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng cờ
thi đua cấp tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh, danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu, bằng khen, kỷ niệm
chương.
5.
Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất
sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 80. Thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc
Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban,
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương
đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ
dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao
động tiên tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”
và giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết
định tặng giấy khen.
5. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực,
dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Điều
81. Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các hình thức khen thưởng
khác
1.
Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức khen thưởng khác
nhằm động viên đối với cá nhân, tập thể có thành tích để kịp thời nêu gương
trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với
các nguyên tắc do Luật này quy định.
2.
Doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước được xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải
thưởng. Việc xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo
các nguyên tắc sau đây:
a)
Việc xét tặng và công bố các danh hiệu, giải thưởng phải được tổ chức công
khai, khách quan, công bằng, bình đẳng, trên cơ sở tự nguyện của doanh nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, bảo đảm không trái với các quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b)
Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được tổ chức tối đa 02 giải thưởng hoặc danh hiệu có
phạm vi toàn quốc. Tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, hoạt động của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 82. Thẩm quyền trao tặng
1. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng
các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho cá nhân, tập thể ở nước sở
tại.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc trao tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 83. Thẩm quyền đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua được bình xét và đề nghị từ đơn vị
cơ sở thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác. Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, quỹ lương hoặc người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương
đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận thành tích, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
3.
Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp
về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
xét tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh
hiệu vinh dự nhà nước đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở
trung ương, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do người có thẩm quyền của
địa phương đề nghị khen thưởng theo phân cấp về thẩm quyền quản lý đối với cán
bộ ở địa phương.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng và tương
đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối
các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5.
Người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp
về công tác thi đua, khen thưởng đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tặng kỷ niệm
chương cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của Quốc hội.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu,
giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có
trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
7. Chính phủ quy định chi tiết về thẩm quyền đề nghị,
trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Điều 84. Hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của
cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề
nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ,
ban,
ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hình thức khen
thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen
thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của
cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích
đặc
biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất,
kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào
sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát
minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình
khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân
chương, huy
chương, danh
hiệu vinh dự
nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” thì
trong hồ sơ phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên
quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.
Trường hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xét
khen thưởng thì người có thẩm quyền đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 83 của Luật này gửi đến cơ quan chuyên trách làm công tác thi
đua, khen thưởng ở trung ương 01 bộ hồ sơ bản chính kèm theo
các tệp
tin điện tử của hồ sơ, trừ văn bản có nội
dung bí mật nhà nước.
5. Người có
thẩm quyền đề nghị xét tặng hình thức khen
thưởng huân
chương, “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
và
danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật này có trách nhiệm công khai danh sách cá
nhân,
tập thể trước
khi đề nghị khen thưởng.
6. Số lượng hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành,
tỉnh do Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định. Hồ sơ đề nghị xét
tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
7.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xét tặng đối
với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; việc công nhận mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; việc công khai quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 85. Khen thưởng theo
thủ tục đơn giản
1. Việc đề nghị xét tặng
hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Việc khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính
trị của
Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác,
sản
xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân
dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới;
c) Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị phát hiện;
d) Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen
thưởng đối ngoại;
đ)
Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
V
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, HỘ GIA ĐÌNH TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 86. Quyền của cá
nhân, tập thể, hộ gia đình
1.
Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được khen
thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, sử
dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu
chính thức của tập thể.
Điều 87. Nghĩa vụ của cá
nhân, tập thể, hộ gia đình
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Phát huy thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ
biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.
Chương
VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 88. Trách
nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định việc thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 89. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thi đua, khen
thưởng;
đ) Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng;
e)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và
trong hệ thống thi đua, khen thưởng, xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng;
g) Phát động, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi
đua, khen thưởng;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng;
k) Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng.
Điều 90. Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan
tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan của Đảng ở trung ương, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các
tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ
trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen
thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp
ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
5.
Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 91. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan thực hiện quản lý công tác thi
đua, khen thưởng trong phạm vi ngành.
Điều 92. Trách nhiệm của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan thực hiện quản lý công tác thi
đua, khen thưởng trong phạm vi tổ chức.
Chương
VII
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 93. Xử lý vi
phạm về thi đua, khen thưởng
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2.
Quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng bị
hủy bỏ, hiện vật khen thưởng và tiền thưởng bị
thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian dối trong việc kê khai
công
trạng, thành tích để được tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng;
b) Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm
giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng;
c) Thẩm định, xét, duyệt, đề nghị danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng trái quy định của pháp luật;
d)
Có kết luận, quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền về việc người đã được
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có vi phạm, khuyết điểm dẫn đến
không bảo đảm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
trong khoảng thời gian tính thành tích hoặc liên quan đến công trình, tác phẩm
là cơ sở để tặng giải thưởng.
3. Cá nhân
được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn, tù chung
thân hoặc tử hình thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao
động” thời kỳ kháng chiến, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác bị áp dụng
hình phạt tù chung thân hoặc tử hình hoặc tham gia hoạt động chống phá chế độ,
Đảng, Nhà nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tước
danh hiệu vinh dự nhà nước.
5. Pháp nhân thương mại được
tặng danh hiệu vinh dự nhà nước mà bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật và bị áp dụng hình phạt đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
6. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị
tước
danh hiệu vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì
được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
7. Chủ tịch
nước quyết định tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
8. Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được xét tặng.
9.
Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh
hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, thu hồi hiện vật khen
thưởng và tiền thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh
hiệu vinh dự nhà nước.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
94. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2.
Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 47/2005/QH11, Luật số 32/2009/QH12 và Luật số 39/2013/QH13 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 95. Điều khoản
chuyển tiếp
Nhà nước tiếp tục công nhận và bảo hộ danh
hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành; các chế độ, quyền lợi kèm theo danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
96. Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến
Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc khen thưởng tổng kết thành tích
kháng chiến được thực hiện như sau:
1.
Nhà nước tiếp tục xem xét, thực hiện, hoàn thành khen thưởng thành tích kháng
chiến trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đối với cá nhân, tập thể, gia
đình đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
2.
Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với
Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc,
hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm
trở lên. Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm vụ trong các cuộc
kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận liệt sĩ thì được truy tặng “Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
3.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang”; hướng dẫn việc thực hiện khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|